SƠ LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG (SỬA ĐỔI)

Cập nhật lúc: 15:47 26/06/2019

Thực hiện Nghị quyết số 57/2018/QH14 của Quốc hội và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Chính phủ trình Quốc hội dự án Bộ Luật Lao động (sửa đổi), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã tổ chức Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi). Lược trích một số nội dung cơ bản sau đây:

1. Sự cần thiết và mục đích ban hành Bộ Luật Lao động (sửa đổi):

1.1. Sự cần thiết:

Thực hiện Nghị quyết số 57/2018/QH14 của Quốc hội và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Chính phủ trình Quốc hội dự án Bộ Luật Lao động (sửa đổi). Đây là vấn đề cần thiết trong điều kiện hiện nay. Sau 24 năm kể từ ngày 23/6/1994, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ban hành (có hiệu lực 01/01/1995), Bộ Luật Lao động đã qua 4 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2005, 2007 và 2012. Để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, theo Nghị quyết 57/2018/QH14 ngày 08/6/2018 của Quốc hội khóa 14, dự án Bộ Luật Lao động (sửa đổi) sẽ được trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến vào kỳ họp thứ 7, xuất phát từ những lý do sau:

Thứ nhất: Trong thực tiễn điều hành Bộ Luật Lao động năm 2012 đã xuất hiện nhiều vướng mắc, bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung.

Qua tổng kết 6 năm thi hành, nhiều doanh nghiệp, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ công đoàn đã phản ánh nhiều vướng mắc, bất cập khi áp dụng các điều luật của Bộ Luật Lao động năm 2012 về một số nội dung như: Hợp đồng lao động, tiền lương, thời gian làm việc, kỷ luật lao động, lao động nữ, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giải quyết tranh chấp lao động và đình công… Trước các yêu cầu và kiến nghị của nhiều doanh nghiệp, địa phương, Chính phủ đã nhiều lần báo cáo UBTV Quốc hội về một số vướng mắc trong thi hành Bộ Luật Lao động năm 2012 tại nhiều báo cáo. Tuy nhiên, trong phạm vi từng Nghị định, từng Thông tư các vướng mắc đó chỉ được giải quyết theo từng chủ đề nhỏ, mang tính tình thế và chưa xử lý được vấn đề mang tính đồng bộ, căn bản, xuyên suốt.

Bên cạnh đó, Bộ Luật Lao động vẫn còn một số điều chưa áp ứng được sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của thị trường lao động, yêu cầu nâng cao năng suất lao động, cải tiến quản trị nhân lực doanh nghiệp trong bối cảnh tác động của cách mạng công nghệ 4.0. Do vậy, Bộ Luật Lao động cần phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo thực thi hiệu quả trong thực tế áp dụng và tạo môi trường pháp lý linh hoạt hơn do cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thứ hai: Yêu cầu từ việc thể chế hóa quy định của Hiến pháp 2013 và đảm bảo tính thống nhất của Hệ thống pháp luật.

Những năm gần đây, Quốc hội đã ban hành nhiều luật mới làm thay đổi hoặc phát sinh những vấn đề mới liên quan đến nội dung, kết cấu của Bộ Luật Lao động như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư 2014, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng 2017 và các Luật chuyên ngành tách ra từ nội dung của Bộ Luật Lao động như Luật Việc làm 2013, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014,… Do đó, Bộ luật Lao động cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các chế định mới nhằm thể chế hóa hiến pháp năm 2013 về quyền con người trong lĩnh vực lao động, quan hệ lao động và thị trường lao động đảm bảo tính thống nhất, sự phù hợp của hệ thống pháp luật.

Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Việt Nam đã phê chuẩn Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và đang chuẩn bị ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, cam kết về lao động trong các Hiệp định này yêu cầu các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tuân thủ thực hiện các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động của người lao động theo tuyên bố năm 1998 của tổ chức lao động quốc tế. Những cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do nêu trên cũng là những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc và là nhiệm vụ quốc gia thành viên của Tổ chức lao động quốc tế.

1.2. Mục đích:

Bộ luật Lao động lần này sẽ được sửa đổi cơ bản, toàn diện nhằm:

- Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, giải quyết căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành sau 05 năm áp dụng trên thực tế và tạo khung pháp lý thông thoáng, linh hoạt hơn về tuyển dụng, sử dụng lao động , góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Bảo đảm tốt hơn về quyền, lợi ích chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo hài hòa, lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

- Đáp ứng các yêu cầu thể chế hóa hiến pháp năm 2013 về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực lao độngvà đảm bảo sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống pháp luật.

- Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

2. Bố cục và những nội dung cơ bản:

2.1. Bố cục:

Bộ luật Lao động hiện hành, cơ cấu có 17 chương và 242 điều. Dự thảo Bộ luật Lao động lần này dự kiến có 17 chương với 221 điều, giảm 21 điều so với Luật hiện hành. Trong đó, đã sửa đổi, bổ sung 162 điều trong tất cả các chương; sửa đổi 2 điều của Luật Bảo hiểm xã hội liên quan đến điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu.

2.2. Nội dung:

Bộ luật Lao động (sửa đổi) bao gồm các nội dung cơ bản:

+ Chương I. Những Quy định chung (8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8): quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giả thích một số từ ngữ được sử dụng trong dự thảo; quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; quan hệ lao động; chính sách của nhà nước về lao động; và các hành vi bị nghiêm cấm.

+ Chương II. Việc làm, tuyển và quản lý lao động (4 điều, từ Điều 9 đến Điều 12): quy định nội dung mang tính nguyên tắc về quyền làm việc của người lao động, quyền tuyển dụng và quản lý lao động của người sử dụng lao động và chính sách của nhà nước về giải quyết việc làm.

+ Chương III. Hợp đồng lao động (45 điều, từ Điều 13 đến Điều 57): sửa đổi các quy định về thử việc, thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng, các quy định về thực hiện, chấm dứt hợp đồng lao động, cho thuê lại lao động nhằm đảm bảo tính khả thi và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng Bộ luật Lao động năm 2012.

+ Chương IV. Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề (4 điều, từ Điều 58 đến Điều 61): sửa đổi một số quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động để phù hợp với thực tiễn và Luật Giáo dục nghề nghiệp.

+ Chương V. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thảo ước lao động tập thể ( 28 điều, từ Điều 62 đến Điều 89): sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành về hình thức, nội dung, cơ chế đối thoại tại nơi làm việc, xác định tư cách để một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có quyền thương lượng tập thể và các quy định liên quan nhằm thúc đẩy thương lượng tập thể trong bối cảnh có thể có nhiều hơn một tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp.

+ Chương VI. Tiền lương (16 điều, từ Điều 90 đến Điều 105): các quy định của chương này nhằm đảm bảo thể chế hóa Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách tiền lương; hoàn thiện hơn các quy định liên quan đến Hội đồng tiền lương quốc gia, thanh toán tiên lương, nâng lương và thưởng phù hợp hơn với nề kinh tế thị trường.

+ Chương VII. Thời giờ làm việc – Thời giờ nghỉ ngơi (12 điều, từ Điều 106 đến Điều 117): quy định mở rộng khung thỏa thuận về làm thêm giờ, bổ sung 01 ngày nghỉ lễ, tết và thời gian nghỉ tết âm lịch và quy định thống nhất thời điểm bắt đầu làm việc và kết thúc thời gian làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước.

+ Chương VIII. Kỷ luật lao động – Trách nhiệm vật chất (15 điều, từ Điều 118 đến Điều 132): sửa đổi, bổ sung, một số quy định về: Đăng ký nội quy lao động, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động … để giải quyết khó khăn, vướng mắc và đảm bảo tính khả thi trong quá trình áp dụng Bộ luật Lao động.

+ Chương IX. An toàn lao đông, vệ sinh lao động (3 điều, từ Điều 133 đến Điều 135): quy định mang tính nguyên tắc về việc người sử dụng lao động và người lao động phải đảm bảo tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng lao động để phù hợp với Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

+ Chương X. Những quy định riêng đối với lao động nữ và thúc đẩy bình đẳng giới (8 điều, từ Điều 136 đến Điều 143): dự thảo lần này có bổ sung các quy định nhằm thúc đẩy bình đẳng giới nhằm đảm bảo thúc đẩy, bình đẳng lao động nam và lao động nữ tại nơi làm việc cả về cơ hội việc làm, điều kiện làm việc và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp.

+ Chương XI. Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác (25 điều, từ Điều 144 đến Điều 168): sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền và điều kiện làm việc của người chưa thành niên; khuyến khích sử dụng lao động sau độ tuổi nghỉ hưu; sửa đổi, bổ sung các quy định về công việc, điều kiện, thời hạn giấy phép lao động của những người vào làm việc tại Việt Nam.

+ Chương XII. Bảo hiểm xã hội (02 điều, Điều 169 và 170): sửa đổi theo hướng điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu với lộ trình chậm nhằm thể chế hóa tinh thần của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của BCH Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

+ Chương XIII. Tổ chức đại diện của người lao động (8 điều, từ Điều 171 đến Điều 178): Bổ sung 3 Điều quy định về việc thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ngoài hệ thống Tổng liên đoàn lao động Việt Nam nhằm thể chế hóa Nghị quyết số 06-NQ/TW và sửa đổi 5 Điều hiện hành.

+ Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động (33 điều, từ Điều 179 đến Điều 211): sửa đổi các quy định liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục  giải quyết tranh chấp lao động nhằm đa dạng hóa phương thức giải quyết tranh chấp lao động, tăng cường việc giải quyết tranh chấp lao động bằng phương thức hòa giải và trọng tài.

+ Chương XV. Quản lý nhà nước về lao động (02 điều, Điều 212 và 213): nội dung của Chương này kế thừa các quy định của Bộ luật Lao động năm 2012.

+ Chương XIV. Thanh tra lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động (4 điều, từ Điều 214 đến Điều 217): sửa đổi, bổ sung quy định về Thanh tra lao động cho phù hợp với Công ước số 81 của ILO; tăng cường, nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đảm bảo tuân thủ pháp luật trên thực tiễn.

+ Chương XVII. Điều khoản thi hành (4 điều, từ Điều 218 đến Điều 221): sủa đổi quy định thời điểm có hiệu lực của dự thảo Bộ luật là 01/01/2021 và sửa đổi 02 điều của Luật Bảo hiểm xã hội liên quan đến việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Các Đại biểu tham gia Hội thảo tại Tp. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa

Bộ Luật Lao động (sửa đổi) lần này, Chính phủ sẽ trình Quốc hội Khóa 14 xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7 và thông qua tại Kỳ họp thứ 8./.

Thanh Trà